Việt Nam Nông sản 24h - Công ty TNHH Xuân Trường Gia: Việt Nam

Bạn đang xem: Việt Nam

[gia]Liên hệ[/gia]
[diachi]Việt Nam[/diachi]
[dientich]Theo nhu cầu[/dientich][tintuc]
Chuyên cung cấp Củ Nghệ tươi/khô/bột (Số lượng lớn)
Hotline liên hệ trực tiếp: 0972 908 368 (24/7)
Nghệ hay nghệ nhà, nghệ ta, khương hoàng (danh pháp hai phần: Curcuma longa) là cây thân thảo lâu năm thuộc họ Gừng, (Zingiberaceae), có củ (thân rễ) dưới mặt đất. Nó có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Tamil Nadu, phía đông nam Ấn Độ, và cần nhiệt độ từ 20 độ C đến 30 độ C (68 độ F và 86 độ F) và một lượng mưa hàng năm đáng kể để phát triển mạnh. Cây được thu hoạch hàng năm để lấy phần củ, và được nhân giống từ một phần trong số củ đó vào mùa sau.

Khi không được sử dụng ngay, củ được luộc trong khoảng từ 30 đến 45 phút và sau đó đem sấy khô trong lò nóng. Sau đó chúng được nghiền ra thành một loại bột có màu vàng cam sậm mà thường được sử dụng làm gia vị trong ẩm thực Tamil và kể cả các loại cà ri, hoặc để nhuộm màu, tạo màu cho các loại gia vị mù tạc. Thành phần hoạt động của nó là chất curcumin với hương vị hơi cay nóng, hơi đắng, có mùi mù tạc, và ‘mang hương vị của đất’ một cách khác biệt. Curcumin là tâm điểm thu hút vì tính năng chữa bệnh tiềm tàng với một số chứng bệnh, bao gồm ung thư, Alzheimer, tiểu đường, dị ứng, viêm khớp, và các loại bệnh mãn tính khác. Ấn Độ là nước sản xuất nghệ chính, với những tên gọi theo vùng tùy vào ngôn ngữ và quốc gia.
Theo y học cổ truyền
Thân rễ Nghệ (hay còn gọi là khương hoàng) có vị cay đắng, mùi thơm hắc, tính ấm, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, giúp lên da non.
Rễ củ (hay còn gọi là uất kim) vị cay đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng hành khí, giải uất, lương huyết, phá ứ.
Do đó, thân rễ Nghệ được dùng trong trường hợp kinh nguyệt không đều, bế kinh, ngực bụng trướng đau tức, đau liên sườn dưới, khó thở, sau khi sinh con bị ứ huyết, kết cục gây đau bụng, bị chấn thương phần mềm gây ứ máu, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức, vàng da.
Nghệ tươi đem giã nhỏ, lấy phần dịch bôi lên chỗ bị ung nhọt, viêm tấy, lở loét ngoài da hoặc các mụn mới khỏi để đỡ sẹo.
Curcumin trong Nghệ được dùng màu bao viên, cho ra màu vàng chanh sáng đẹp, bền vững; hoặc nhuộm vàng thực phẩm, nhuộm len, tơ, nhuộm da, giấy.
Nghệ còn được dùng chữa khí huyết ứ trệ, thổ huyết, đau vùng sườn, ra máu cam, tiểu ra máu.
Trong y học Ấn Độ, nghệ được sử dụng để kích thích tiêu hóa, bổ và lọc máu, chữa sốt rét, trộn với sữa nóng trị cảm lạnh. Nước ép nghệ tươi có khả năng chống ký sinh trùng trong nhiều bệnh ngoài da. Dùng bột thân rễ nghệ trộn cùng với vôi được dùng để chữa đau khớp. Cao nước thân rễ Nghệ được dùng cho bệnh nhân có các bệnh về mật.
Trong y học Trung Quốc, Nghệ vừa được dùng làm thuốc kích thích, thuốc bổ, thuốc giảm đau, thuốc cầm máu và giúp tăng cường chuyển hoá. Nghệ được chỉ định trong loét dạ dày, loét dạ dày có xuất huyết (phối hợp với các dược liệu khác), tiểu ra máu và các bệnh khác. Bột Nghệ dùng ngoài dạng bột giúp mau lành vết thương, chỗ bị trĩ, viêm mủ da và bệnh nấm tóc. Mỗi lần uống 8 – 10 g dạng thuốc sắc hoặc hãm.
Ở Nepal, Nghệ được dùng làm thuốc bổ, thuốc gây trung tiện. Hoặc dùng ngoài để chữa bong gân và bôi lên vết thương. Nước sắc thân rễ Nghệ dùng trong viêm tấy có mủ. Với một số bệnh ngoài da do giun sáng hoặc ký sinh trùng có thể dùng nước ép tươi để chữa. Nghệ cũng được xem là một thuốc chống dị ứng.
Ở Đông Nam Á, Nghệ được xem như loại thuốc bổ dạ dày, gây trung tiện, cầm máu, chữa vàng da và một số bệnh gan khác. Dùng Nghệ bôi ngoài da chữa ngứa, làm lành các vết thương nhỏ, vết sâu bọ cắn, phát ban trên da, đậu mùa.
Ngoài ra, Nghệ còn có tác dụng điều trị rối loạn kinh nguyệt, làm tăng tuần hoàn, làm tan cục máu đông, điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, đau bụng, đau ngực và đau lưng, hoặc tiêu chảy, thấp khớp, ho, lao phổi. Nghệ cũng là thuốc chống co thắt, trị viêm lợi, diệt côn trùng, diệt nấm, diệt giun tròn.

Hoạt tính kháng viêm
Nghệ thể hiện hoạt tính ức chế chống viêm cấp và mạn tính trong các mô hình gây phù bàn chân và gây u hạt thực nghiệm trên chuột cống trắng, đồng thời có tác dụng gây teo tuyến ức chuột cống đực non. Trên mô hình thực nghiệm tinh dầu nghệ thể hiệnhoạt tính chống viêm khớp. Hoạt tính này có thể do ức chế các enzym trypsin và enzyme hyaluronidase.
Curcumin và các dẫn chất có hoạt tính kháng viêm, tác dụng này có thể do khả năng thu dọn những gốc oxy có liên quan đến quá trình viêm. Phân đoạn polysacharid chiết từ Nghệ tiêm phúc mạc chuột nhắt trắng thấy có tác dụng làm tăng khả năng thực bào trong thử nghiệm thanh thải carbon dạng keo.
Nghệ có hoạt tính chống loét dạ dày và loạn tiêu hoá
Thỏ uống cao nước hoặc cao methanol làm giảm tiết dịch vị và tăng lượng chất nhầy trong dịch vị. Kết quả cũng tương tự, khi cho chuột cống trắng uống cao cồn làm giảm tiết dịch vị và bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng chống lại thương tổn do co thắt môn vị gây ra, hoặc stress do hạ nhiệt, giamgiữ, đói, dùng indomethacin, reserpin và mercaptamin, và những chất phá huỷ tế bào như methanol 80%, HCl 0,6 M, NaOH 0,2 M và NaCl 25%. Curcumin giúp cải thiện những tổn thương ở dạ dày nhờ kích thích tạo chất nhầy. Tuy vậy, khi tiêm phúc mạc hoặc uống curcumin lại gây loét dạ dày ở chuột cống trắng.
Natri curcuminat kích thích co bóp cơ trơn hồi tràng chuột lang không đặc hiệu. Cho thêm curcumin vào Clostridium perfringens phân lập từ ruột, và cho vào thức ăn của chuột cống trắng làm giảm sự tạo khí: Tiêm tĩnh mạch tinh dầu và natri curcuminat làm tăng tiết mật ở chó; ngoài ra, còn kích thích cơ túi mật.
Uống bột nghệ với lượng 500 mg x 4 lần/ngày trong 7 ngày cho thấy hiệu quả giảm rối loạn tiêu hóa do acid hoặc đầy hơi, giúp làm nhanh lành vết loét và giảm đau bụng.

Curcumin có tác dụng chống viêm
Một nghiên cứu ngắn hạn (trong 2 tuần) trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, curcumin hoặc phenylbutazon cho thấy tác dụng cải thiện đối với sự cứng cơ vào buổi sáng, sưng cáckhớp cũng như tăngthời gian đi bộ.
Tác dụng kháng khuẩn
Curcumin cũng cho thấy có khả năng ức chế in vitro sự phát triển của trực khuẩn lao ở Cmin 25 ng/ml, và ức chế Salmonella paratyphi ở nồng độ 50 ng/ml, ức chế tụ cầu vàng ở nồng độ 50 ng/ml.
Tinh dầu Nghệ ức chế trực khuẩn lao ở nồng độ 1 ng/ml, Bacillus mycoides và nấm Candida albicans ở nồng độ 1/160 và Bacillus subtilis ở nồng độ 1/250.
Turmeron trong tinh dầu ức chế in vitro các vi khuẩn và nấm, theo thứ tự hoạt tính giảm dần như sau: Bacillus subtilis, Candida albicans, Mycobacterium tuberculosis, Shigella dysenteriae, Diplococcus pneumoniae, Proteus vulgaris, Bacillus mycoides, Klebsiella sp., Salmonella typhi, Escherichia coli. Curcumin có tác dụng ức chế protease của HIV-1 và HIV-2, do đó thể hiện hoạt tính kháng virus. Artusrmeron có trong tinh dầu và dịch chiết hexan của lá nghệ có khả năng diệt ấu trùng muỗi Aedes aegyptii.
Viên bào chế kết hợp nghệ và bạch truật giúp làm giảm khá nhanh các cơn đau, giảm độ acid tự do trong dịch vị cũng như giảmcác triệu chứng rối loạn tiêu hoá, nhưng hình ảnh chụp X quang của vết loét vẫn chưa có nhiều biến chuyển.
Viên bào chế từ Nghệ, mai mực, hương phụ, cà độc dược có tác dụng giảm loét dạ dày trong mô hình gây loét do thắt môn vị,giảm độ acid dịch vị, và còn thể hiện cả tác dụng an thần, làm hết đau thượng vị, hết ợ chua, ợ hơi, hết cơn đau về đêm.
Cho thỏ tăng cholesterol máu thực nghiệm sử dụng nước sắc Nghệ đã làm giảm lượng cholesterol và lipid toàn phần trong máu rõ rệt, tỷ lệ beta/alpha lipoprotein cũng giảm có ý nghĩa so với đối chứng.
Kem Nghệ thể hiện khả năng điều trị bỏng thực nghiệm khi sử dụng cho thỏ, nhờ tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, kích thích tái tạo tổ chức và liền sẹo nhưng quá trình tăng sinh tế bào tại các tổ chức liên kết xuất hiện lại chậm nên thời gian lành vết bỏng kéo dài.
Nghệ khi dùng dạng phối hợp với một số dược liệu khác có tác dụng tăng cường tái tạo ở vết loét cổ tử cung, điều trị viêm đại tràng.
Tinh dầu Nghệ có tác dụng sát trùng yếu, đồng thời là thuốc kháng acid, liều nhỏ gây trung tiện, giúp dễ tiêu, kích thích ăn ngon; với liều cao có tác dụng chống co thắt, làm ức chế nhu động ruột.

Tác dụng lợi mật
Tinh dầu Nghệ có chứa p-tolylmethyl carbinol, nhờ đó mà có tác dụng lợi mật.
Cho chuột uống cao chiết dầu hoả của nghệ hàng ngày với liều 100 và 200 mg/kg trong 7 ngày, thấycó tác dụng ngừa thai với tỷ lê tương ứng 80% và 100%. Một chất tương tự curcumin chiết từ nghệ vàng đã biến đổi trong gan tạo thành chất có tác dụng tăng tiết mật.
Cao thân rễ nghệ có tác dụng chống tổn thương gan gây bởi carbon tetraclorid in vivo và in vitro. Cao nghệ có hiệu quả chống nấm tốt, đặc biệt là đối với các bệnh nấm da. Chuột dùng curcumin với liều 125 mg/kg làm tăng lưu lượng mật và liều 250 mg/kg làm tăng hàm lượng cholesterol và acid mật trong mật tiết ra. Curcumin cũng có tác dạng ức chế sự tan huyết gây bởi hydrogen peroxyd ở những nồng độ thấp.
Chuột cống trắng dùng curcumin thấy có tác dụng kích thích hoạt tính của men arylhydroxylase.
Chuột cái sau khi cắt bỏ hai buồng trứng được cho uống dịch chiết Nghệ rồi quan sát sự sừng hóa niêm mạc âm đạo cũng như khối lượng tử cung. Kết luận, Nghệ có tác dụng điều hoà chức năng sinh sản vì làm gia tăng sự sừng hoá âm đạo và tăng trọng lượng tử cung. Nghệ cũng gây tăng số lượng tế bào hồng cầu, chỉ số hematocrit và hemoglobin. Nghệ gây tăng bạch cầu với liều thấp, và giảm bạch cầu với liều cao.
Khảo sát độc tính cấp và mạn tính của cao cồn nghệ
Cho chuột nhắt trắng dùng các liều cấp tính 0,5 - 1,0 và 3 g/kg thể trọng hoặc liều mạn tính 100 mg/kg/ngày. Kết quả, trong không thấy có tỷ lệ chết có ý nghĩa so với đối chứng. Sau khi dùng cao Nghệ theo thời gian thử độc tính mạn, các chuột không tăng trọng lượng, số lượng hồng cầu và bạch cầu giảm. Khối lượng của cơ quan sinh dục, khả năng di chuyển và số lượng của tinh trùng tăng ở chuột nhắt đực uống cao Nghệ. Nghệ không gây đột biến và không gây ung thư trên chuột thử nghiệm.
Nghệ ức chế khả năng gây đột biến của các chất ngưng tụ từ khói thuốc lá và dịch chiết thuốc lá.
Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng 2 – 6 g dưới dạng bột hoặc thuốc sắc, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc kinh nghiệm
Bài thuốc chữa trúng phong bại liệt một bên
Nghệ, Rau sam, Bìm bìm, lá cây Dậu gió, Xương bồ, Huyết giác, Hồi hương, Đinh hương đồng lượng mỗi vị 12 g; Quế chi 20 g. Tất cả đem tán nhỏ, trộn với rượu và nước tiểu rồi dùng tay bóp đều.
Bài thuốc chữa chứng tích thành cục trong bụng hoặc do đờm tích hay huyết tụ gây đau
Nghệ, củ gấu đồng lượng, thêm ít cam thảo rồi đem tán bột làm viên.
Dùng 3 lát gừng, 3 lá tía tô, 2 g muối, sắc nước uống làm thang. Có thể uống thuốc với rượu vào lúc đói càng tốt.
Bài thuốc chữa đi tiểu ra máu
Nghệ (40 g) tán nhỏ, 1 nắm hành trắng, Đem sắc uống, chia 3 lần/ngày.
Bài thuốc chữa ra nhiều mồ hôi
Nghệ vàng, củ Sữa bò, Ngũ bội tử, tất cả đem tán nhỏ, trộn với ít nước, rồi quấn vào rốn.
Bài thuốc chữa uất mà sinh điên cuồng, kinh giản ở phụ nữ
Nghệ 280 g, phèn chua 120 g, tất cả đem tán nhỏ rồi viên với hồ, uống 12 g/lần với nước sôi.
Bài thuốc chữa lở ngứa, ghẻ
Nghệ, hạt Máu chó, hạt Củ đậu, tất cả đồng lượng trộn thêm ít diêm sinh rồi tán nhỏ, trộn tiếp với mỡ heo hay dầu mè rồi bôi ngoài da.
Bài thuốc chữa trĩ bị lở gây sưng đau
Nghệ và phèn xanh đem tán nhỏ, trộn với mật và mỡ heo rồi bôi.
Bài thuốc chữa trĩ dẫn đến viêm cơ, hoại tử và của viêm tắc động mạch (cao gia truyền)
Nghệ tươi 1000 g thái mỏng, lá phù dung tươi 100 g cho vào 1 lít dầu thực vật (mè, đậu phộng) đun sôi 1 giờ. Khi Nghệ khô thành màu nâu thì vớt ra, cho các vị Thiên niên kiện 30 g, Cốt toái bổ 30 g, mai Ba ba 30 g, Hồng đơn 20 g, Rết 20 g, Long não 10 g, Sáp ong 50 g, than tóc rối 20 g, đã giã nhỏ vào, đun thêm 1 giờ, vớt thuốc ra lọc, đun thêm 1 giờ nữa. Để nồi nguội đến 60oC thì thêm Long não, sáp ong, khuấy đều.
Bôi cao nghệ vào các búi trĩ và các chỗ hoại tử do viêm tắc động mạch rồi băng vô trùng.
Bài thuốc chữa sai khớp xương, bong gân
Củ nghệ, vỏ sò, vỏ Núc nác, Gừng sống, Quế, Hồi hương, Đinh hương, lá Canh châu, lá Đau xương, lá Thầu dầu tía, lá Náng, lá Kim cang, lá Mua, mủ Xương rồng bà, lá Thầu dầu tía, lá Náng, lá Kim cang, lá Mua, Huyết giác, hạt Chấp, hạt Máu chó, lá Bưởi bung, lá Tầm gửi cây khế (nếu có bị sưng cơ thì không dùng lá Đau xương nhưng thêm giấm), tất cả đem giã nát, sao lên rồi chườm nóng.
Bài thuốc chữa huyết ứ, gây đau vùng tim
Đem Nghệ đốt tồn tính rồi tán bột, mỗi lần lấy 4 g hòa với giấm thanh đun sôi hay nước tiểu trẻ em làm thang.
Bài thuốc chữa viêm loét dạ dày tá tràng, đau vùng dạ dày, ợ hơi, ợ chua
Nghệ 10 g, Trần bì 12 g, Khổ sâm 12 g, Hương phụ 10 g, Bồ công anh 10 g, Ngải cứu 8 g, tất cả đem tán bột, ngày uống 10 – 20 g, chia 2 lần.
Nghệ 12 g, Đậu đen sao 20 g, Sâm bố chính 12 g, Hoài sơn 12 g, Thổ phục linh 10 g, Trần bì 10 g, mật ong hoặc đường 10 g, tất cả đem tán mịn hoàn thành viên, ngày uống 10 – 20 g.
Nghệ, mộc hương nam, mật ong, lá khôi, tất cả đem tán bột, làm thành viên nén uống.

Bài thuốc chữa viêm gan, suy gan, vàng da
Nghệ 5 g, Bồ bồ 10 g, Chi tử 5 g, râu Bắp 5 g, bào chế thành sirô hoặc cốm để uống.
Nghệ 6 – 12 g, Nga truật, Hương phụ, Quất (quả non), đem tán bột, trộn với mật ong làm viên uống.
Nghệ 2 g, Dành dành 2 g, Hậu phác nam 2 g, tất cả đem tán mịn kết hợp với cao nước của Nhọ nồi 2 g, Rau má 4 g, Hoàng bá nam 3g, Nhân trần hoặc Bồ bồ 3 g, Sài hồ nam 2 g. Làm thành viên hoàn, ngày uống 5 g x 2 lần/ngày.
Bài thuốc phòng và chữa bệnh sau khi đẻ
Nướng Nghệ rồi ăn hoặc uống với rượu.
Hoặc Nghệ tán bột uống với dấm.
Bài thuốc chữa chảy máu cam
Chiêu 4 – 6 g Nghệ với nước rồi uống.
Bài thuốc chữa đi tiểu ra máu hay đái buốt
Sắc Nghệ và hành rồi uống.
Bài thuốc điên cuồng, tức bực lo sợ
Nghệ 250 g, phèn chua 100 g, tán nhỏ rồi viên với hồ thành hạt ngô, uống mỗi lần 50 viên (có thể uống môi lần 4 – 8 g, ngày 2 lần).
Bài thuốc chữa lên cơn suyễn khó thở
Nghệ tươi 100 g, giã nát, hoà với đổng tiện, vắt lấy nước cốt uống.
Kem chữa bỏng từ Nghệ
Cao nghệ 5 ml (chiết bằng cồn 90%), vaselin 43 g, dầu lạc 20 ml, Na borat 4 g, lanolin 1 g, nước cất 30 ml, trộn đều.
Cao dán nhọt
Nghệ 60 g, củ ráy 80 g, dầu vừng 80 g, nhựa thông 40 g, sáp ong 40 g. Củ ráy gọt vỏ, giã cùng với Nghệ rồi nấu nhừ với nhựa thông, dầu mè và sáp ong. Lọc để nguội, phết lên giấy dán vào mụn nhọt.
Bài thuốc chữa sỏi mật (Đàm đạo bài thạch thang)
Nghệ 12 g, Kim tiền thảo 40 g; Mộc hương, Nhân trần, Chỉ xác, Đại hoàng, đồng lượng mỗi vị 12 g, sắc uống ngày một thang.
Bài thuốc chữa viêm gan virus cấp tính
Nghệ 12 g; Nhân trần, Bồ công anh, rễ Cỏ tranh, đồng lượng mỗi vị 40 g; Chi tử 16 g, Đại hoàng sao 12 g, Hoàng liên 8 g, tất cả đem sắc uống, 1 thang/ngày.
Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều
Nghệ 8 g; Ích mẫu 16 g, Kê huyết đằng 16 g, Sinh địa 12 g; Xuyên khung 8 g, đào nhân 8 g, sắc uống.
Bài thuốc chữa đau bụng kinh
Nghệ 12 g, Ích mẫu 20 g; Sinh địa 16 g, Huyền sâm 16 g, Địa cốt bì 12 g; Đào nhân 8 g, Hương phụ 8 g, Thanh bì 8 g. Sắc uống trong ngày.
Nghệ 8 g, Ích mẫu 16 g; Đào nhân, Xuyên khung, Ngưu tất, Hương phụ, đồng lượng mỗi vị 8 g, sắc uống trong ngày.

[/tintuc]

[gia]Liên hệ[/gia]
[diachi]Việt Nam[/diachi]
[dientich]Theo nhu cầu[/dientich][tintuc]
Chuyên cung cấp Củ Tỏi tươi/khô/bột (Số lượng lớn)
Hotline liên hệ trực tiếp: 0972 908 368 (24/7)
Tỏi (danh pháp hai phần: Allium sativum) là một loài thực vật thuộc họ Hành, nghĩa là có họ hàng với hành tây, hành tím, tỏi tây, v.v... và cũng được con người sử dụng làm gia vị, thuốc, rau như những loài họ hàng của nó.

Tỏi rất giàu chất dinh dưỡng. Theo nghiên cứu, trong 100g tỏi có chứa 6,36g protein, 33g carbohydrates, 150g calo và các dưỡng chất như vitamin nhóm B (B1, B2, B3, B6), sắt, canxi, kali, mangan, magie, photpho,...
Thành phần công hiệu chính trong tỏi là hợp chất hữu cơ sulfur và glycosides. Ngoài ra, trong tỏi còn có hàm lượng cao germanium và selen. Đặc biệt, hàm lượng germanium trong tỏi cao hơn so với các dược liệu như nhân sâm, trà xanh, trà đỏ,...
Tác dụng cơ bản của tỏi chủ yếu đến từ allicin. Trong tỏi tươi không có allicin tự do, chỉ có tiền chất của nó là alliin. Khi tỏi được băm nhuyễn, enzyme trong tỏi bị kích hoạt sẽ kích thích alliin hình thành allicin.
Tỏi có thể sử dụng thành gia vị trong nước chấm pha chế gồm mắm, tỏi, ớt, tương, đường...Hoặc tỏi được trộn đều với các món rau xào (nhất là rau muống xào...) khiến món ăn dậy mùi thơm. Tỏi cũng được làm nước muối tỏi và ớt. Trong nấu ăn một số món có kèm theo tỏi phi.
Phần hay được sử dụng nhất của cả cây tỏi là củ tỏi. Củ tỏi có nhiều tép. Từng tép tỏi cũng như cả củ tỏi đều có lớp vỏ mỏng bảo vệ. Tỏi sinh trưởng tốt trong môi trường nóng và ẩm. Nếu muốn bảo quản tỏi dùng trong nấu nướng, cần cất tỏi ở chỗ khô ráo thì sẽ không mọc mầm. Khi nấu nướng cần bỏ lớp vỏ bảo vệ và vứt bỏ phần mầm tỏi thường màu xanh có thể nằm sâu trong tép tỏi.

Dưới đây là 6 bài thuốc chữa bệnh từ củ tỏi:
1) Phòng, chống cảm mạo: Giã tỏi vắt lấy nước cốt, pha thêm nước sôi nguội tỉ lệ 1/10. Phòng cảm, trước khi đi ngủ nhỏ vài giọt vào cả 2 mũi; khi bị cảm, nhỏ mũi ngày 3 - 4 lần mỗi lần vài giọt. Tỏi 100g, gừng tươi 100g, giấm ăn 500ml; tỏi và gừng rửa sạch, xắt nhỏ rồi cho vào lọ ngâm với giấm, bịt kín, sau chừng 30 ngày thì dùng được, mỗi ngày uống 10ml sau bữa ăn. Tỏi 25g, hành củ 50g; hai thứ rửa sạch, xắt nhỏ, sắc kỹ với 250ml nước, uống mỗi lần 1 chén, mỗi ngày 3 lần.
2) Lỵ amíp và lỵ trực trùng: giã nát tỏi cho vào nước nấu sôi đã để nguội với tỉ lệ 5% và 10%, ngâm trong vòng 2 giờ rồi đem lọc qua gạc, thụt vào hậu môn.Trong 2 ngày đầu với dung dịch 5%, sau đó dùng dung dịch 10% mỗi ngày thụt 1 lần, kết hợp uống 6g tỏi mỗi ngày chia 3 lần, đợt điều trị kéo dài 5 - 7 ngày. Nếu hậu môn bị rát sau thụt thì ngâm vào nước ấm.
3) Tăng huyết áp: Ngâm tỏi với rượu 600 (1 phần tỏi, 5 phần rượu), ngày uống 20 - 50 giọt chia 2 - 3 lần. Nếu dùng quá liều huyết áp sẽ tăng; đợt dùng 10 - 15 ngày, nghỉ 3 - 5 ngày dùng đợt khác.
4) Đái đường: Tỏi 100g bỏ vỏ, ngâm vào 1/2 lít rượu nếp 450; sau 1 tuần lễ uống trước bữa ăn sáng, trưa và tối trước khi đi ngủ; mỗi lần một muỗng cà phê; đợt dùng 10 - 15 ngày, nghỉ 3 - 5 ngày dùng đợt khác.
5) Viêm ruột, ăn uống không tiêu, đầy bụng, đại tiện không thông: giã tỏi rịt vào rốn, cách ly bằng lá lốt hoặc lá trầu hơ héo; đồng thời lấy tỏi giã dập, bọc băng lại, nhét vào hậu môn.
6) Giun đũa, giun kim: Giã nát tỏi đủ dùng, trước khi đi ngủ xát vào hậu môn; hoặc sắc 25g tỏi với 1 lít nước, nấu sôi 10 phút, ngày uống 30ml. Có thể thường xuyên ăn tỏi sống hoặc dùng nước tỏi 5-10% thụt hậu môn.

Các lưu ý khi sử dụng tỏi để chữa bệnh:
Ăn tỏi thường hôi miệng. Vài búp chè hoặc 1 lát đương quy cho vào miệng nhai, uống vài hớp nước trà là cách khử mùi.
Tỏi có tác dụng phòng ngừa và chữa được nhiều bệnh tật hiệu quả cao; tuy nhiên, nếu nấu chín tỏi sẽ làm giảm hoặc mất tác dụng chữa bệnh, tỏi cần đập giập, giã nát trước khi sử dụng để giải phóng các chất trong tỏi.
Người ta thường đặt cho tỏi những biệt hiệu như: “thần dược”, “thuốc chữa bách bệnh”… nhưng nó (cũng như các loại làm thuốc khác) không phải là thuốc vạn năng. Những người viêm dạ dày tá tràng, viêm gan, viêm thận dùng phải thận trọng. Không nên ăn nhiều tỏi lúc đói bụng.
Người âm hư nội nhiệt; thai sản; các chứng bệnh về mắt, lưỡi, mũi, miệng không nên dùng tỏi. Tuy nhiên, để chữa viêm xoang, viêm mũi dị ứng có thể giã tỏi lấy nước cốt trộn với dầu mè hoặc mật ong tỉ lệ 1:1; rửa mũi bằng nước muối, lau sạch, lấy bông tẩm thuốc nhét vào mũi.
Đông y cho rằng ăn tỏi lâu ngày dẫn tới tổn thương gan, hại mắt; ăn tỏi trường kỳ đến 50 tuổi con ngươi sẽ bị đục, thị lực giảm, tai ù, đầu nặng, chân nhẹ.
Rất nhiều chuyên gia y tế cảnh báo rằng hàm lượng sulfua cao trong tỏi có thể gây viêm đại tràng và viêm da, thông qua việc tiêu hủy các chủng vi khuẩn bình thường của ruột. Điểm mấu chốt của dị ứng và các tác dụng không mong muốn của tỏi nằm trong số lượng tỏi được dùng.

[/tintuc]

[gia]Liên hệ[/gia]
[diachi]Việt Nam[/diachi]
[dientich]Theo nhu cầu[/dientich][tintuc]
Chuyên cung cấp Tỏi tươi/khô/bột (Số lượng lớn)
Hotline liên hệ trực tiếp: 0972 908 368 (24/7)
Tỏi (danh pháp hai phần: Allium sativum) là một loài thực vật thuộc họ Hành, nghĩa là có họ hàng với hành tây, hành tím, tỏi tây, v.v... và cũng được con người sử dụng làm gia vị, thuốc, rau như những loài họ hàng của nó.

1. Thành phần công hiệu của tỏi
Tỏi rất giàu chất dinh dưỡng. Theo nghiên cứu, trong 100g tỏi có chứa 6,36g protein, 33g carbohydrates, 150g calo và các dưỡng chất như vitamin nhóm B (B1, B2, B3, B6), sắt, canxi, kali, mangan, magie, photpho,...
Thành phần công hiệu chính trong tỏi là hợp chất hữu cơ sulfur và glycosides. Ngoài ra, trong tỏi còn có hàm lượng cao germanium và selen. Đặc biệt, hàm lượng germanium trong tỏi cao hơn so với các dược liệu như nhân sâm, trà xanh, trà đỏ,...
Tác dụng cơ bản của tỏi chủ yếu đến từ allicin. Trong tỏi tươi không có allicin tự do, chỉ có tiền chất của nó là alliin. Khi tỏi được băm nhuyễn, enzyme trong tỏi bị kích hoạt sẽ kích thích alliin hình thành allicin.
2. Ăn tỏi sống hàng ngày có tác dụng gì?
Tỏi có nhiều công dụng đối với sức khỏe, đặc biệt là khi ăn sống.
2.1. Phòng và điều trị cảm cúm
Hợp chất sulfur có trong tỏi có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm cực mạnh. Sử dụng tỏi hằng ngày giúp dự phòng cảm cúm và các bệnh do vi khuẩn, virus gây ra. Việc ăn tỏi sống mỗi ngày giúp giảm 63% nguy cơ bị cảm cúm. Bên cạnh đó, việc ăn tỏi còn giúp rút ngắn 70% thời gian bị cảm, cho phép người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh hơn.

2.2. Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư
Theo nhiều nghiên cứu, tỏi có công dụng đáng kể trong việc giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư, nhất là ung thư đường ruột. Cụ thể, tỏi ức chế quá trình nitrat biến thành nitrite trong dịch vị, ngăn cản sự hình thành nitrosamine, giúp phòng ngừa ung thư dạ dày. Bên cạnh đó, tỏi còn có thể ngăn cản sự xâm hại của độc tố, kim loại nặng, chất gây ung thư đối với cơ thể. Đồng thời, thành phần germanium và selen trong tỏi giúp cơ thể chống đột biến tế bào, ngăn ngừa sự hình thành của các gốc tự do, hỗ trợ phòng ngừa ung thư hiệu quả.
Về khả năng hỗ trợ điều trị ung thư, các hoạt chất trong tỏi như diallyl disulphide, s-allystein và ajoene có thể làm chậm tốc độ tăng trưởng của khối u, giảm kích thước của khối u tới 50%. Tỏi có công dụng ngăn ngừa, hỗ trợ kiểm soát sự phát triển của các loại ung thư như: ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư vòm họng, ung thư đại tràng, ung thư thực quản, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư gan, ung thư bàng quang,...
2.3. Cải thiện chức năng xương khớp
Các chất trong tỏi như vitamin C, vitamin B6, mangan, kẽm cùng các chất chống oxy hóa và enzyme,... có tác dụng tốt trong việc ngăn chặn sự hình thành các mô liên kết và chuyển hóa xương. Đồng thời, chúng nâng cao khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, giúp xương chắc khỏe hơn.
Với phụ nữ, việc ăn tỏi sống giúp làm chậm quá trình loãng xương bằng cách tăng cường nội tiết tố estrogen. Đối với những bệnh nhân mắc bệnh về xương khớp, tỏi có tác dụng giảm triệu chứng đau nhức rõ rệt.

2.4. Phòng ngừa các bệnh tim mạch
Tỏi có tác dụng hạ mức cholesterol xấu và tăng lượng cholesterol tốt trong cơ thể, giúp loại bỏ các mảnh xơ vữa bám trên thành mạch máu. Ăn tỏi thường xuyên cũng giúp làm chậm tiến trình lão hóa của động mạch chủ. Ngoài tác dụng giảm mỡ máu ra, tỏi còn ức chế tích tụ tiểu cầu, phòng ngừa hình thành huyết khối. Vì vậy, tỏi có tác dụng phòng ngừa bệnh tim mạch.
Tỏi còn có tác dụng kiểm soát huyết áp bằng cách giảm độ nhớt của máu nhờ hoạt chất ajoene. Theo các nhà khoa học, khoảng 600 – 1500mg chiết xuất từ tỏi sẽ mang lại hiệu quả giảm huyết áp trong 24 tuần. Bên cạnh đó, chất polysulfides và các phân tử lưu huỳnh trong tỏi có tác dụng làm giãn cơ trơn, kích thích sản xuất các tế bào nội mạc và giãn mạch máu, từ đó kiểm soát huyết áp hiệu quả. Người bệnh tăng huyết áp được khuyên nên ăn vài tép tỏi mỗi sáng để hạ áp.
2.5. Cường dương
Các nhà khoa học đã phát hiện ra việc ăn tỏi sống mang lại nhiều lợi ích đối với nam giới. Cụ thể:
Tăng khả năng tình dục ở nam giới, đặc biệt là những quý ông mắc chứng nhược dương hay liệt dương. Theo các nhà khoa học, sự cương cứng cần đến một loại enzymes gọi là nitric oxide synthase. Những hợp chất có trong tỏi giúp sản sinh ra loại men này.
Ăn 1 – 2 nhánh tỏi/ngày liên tục trong khoảng 2 tháng sẽ giúp tăng số lượng tinh trùng trong tinh dịch.
Chất Creatinine và Allithiamine được tạo bởi vitamin B1 và Allicin là thành phần chính tham gia vào hoạt động cơ bắp, giúp loại bỏ tình trạng mệt mỏi và nâng cao thể lực cho nam giới.
2.6. Một số tác dụng khác của việc ăn tỏi sống
Mang lại thai kỳ an toàn: tỏi có tác dụng tăng trọng đối với thai nhi có rủi ro thiếu cân. Bên cạnh đó, tỏi cũng giúp giảm thiểu những rủi ro khác trong thai kỳ như tiền sản giật (có sự liên hệ với chứng cao huyết áp).
Lọc độc tố trong máu: chất allicin trong tỏi giúp loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể, đồng thời tăng cường các tế bào bạch cầu khỏe mạnh. Ngoài ra, allicin còn giúp loại bỏ nicotine, thanh lọc máu và làm sạch hệ hô hấp hữu hiệu.
Ngăn ngừa bệnh Alzheimer: chất dinh dưỡng có trong tỏi giúp bảo vệ tế bào não chống lại quá trình lão hóa, làm giảm cholesterol, hạ huyết áp. Vì thế, ăn tỏi sống mỗi ngày giúp ngăn ngừa hiệu quả các bệnh về thần kinh liên quan đến tuổi tác như bệnh mất trí nhớ Alzheimer.
Làm đẹp da: hợp chất hữu cơ allicin trong tỏi có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn và cản trở hoạt động của gốc tự do, giúp phòng ngừa mụn trứng cá và các bệnh ngoài da khác.

3. Hướng dẫn ăn tỏi sống đúng cách
Ăn tỏi sống đúng cách hằng ngày có lợi cho sức khỏe
Nên băm nhuyễn tỏi, để trong không khí khoảng 10 - 15 phút mới ăn. Nguyên nhân là vì trong tỏi không có allicin tự do. Chỉ sau khi băm nhuyễn, dưới tác dụng của enzyme thì tỏi mới phóng thích ra allicin. Nếu tỏi chưa băm nhuyễn đem đi nấu thì enzyme sẽ mất tác dụng, không phóng thích ra allicin. Nếu nấu ăn với tỏi băm nhuyễn, hàm lượng allicin được giữ lại là 60%. Vì vậy, nếu muốn thu được hiệu quả bảo vệ thì người dùng nên ăn tỏi băm nhuyễn.
Có thể ăn tỏi ngâm dấm vì cách sơ chế này vẫn giữ lại được các hoạt chất tốt trong tỏi.
Sau khi ăn tỏi có thể súc miệng bằng cà phê không đường, uống sữa bò, nước trà xanh hoặc nhai kẹo cao su để loại bỏ mùi hôi.
Không nên ăn tỏi lúc đói vì tỏi có tính phân hủy và tính kích thích mạnh với niêm mạc dạ dày - ruột. Nếu ăn quá nhiều tỏi một lần hoặc ăn tỏi lúc bụng đói thì sẽ không tốt cho hệ tiêu hóa, nhất là với người bị viêm loét dạ dày, tá tràng.
Người có bệnh liên quan tới mắt, thị lực yếu không nên ăn nhiều tỏi vì tỏi có thể kích thích mắt, dễ gây viêm bầu mắt, viêm kết mạc mắt.
Không nên ăn tỏi sống khi bị tiêu chảy vì allicin trong tỏi sẽ kích thích thành ruột, dẫn tới phù nề, nghẽn mạch máu, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Không ăn tỏi cùng các thực phẩm như thịt chó, thịt gà, trứng, cá trắm.
Người có tiền sử mắc các bệnh về gan không nên ăn tỏi vì tỏi có tính nóng, vị cay, làm nóng gan, lâu dài sẽ gây tổn thương cho gan.
Người đang sử dụng một số loại thuốc điều trị HIV/AIDS, thuốc chống đông máu,... không nên ăn tỏi vì sẽ gây ra các tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe.
Người thể trạng suy yếu không nên ăn nhiều tỏi vì ăn tỏi quá nhiều làm tiêu tan khí huyết, loãng khí, hao máu, sinh đờm, phát nhiệt.

[/tintuc]


[gia]Liên hệ[/gia]
[diachi]Việt Nam[/diachi]
[dientich]Theo nhu cầu[/dientich]
[ketcau]Nguyên chất[/ketcau]
[tintuc]
Bột Diếp Cá (giấp cá) nguyên chất
Sấy lạnh, nghiền bột, đóng túi
Giá bán: Theo số lượng
Giao hàng toàn quốc, Quốc tế
(Đặc biệt có cung cấp số lượng lớn và đóng gói theo yêu cầu).
Hotline liên hệ trực tiếp: 0972 908 368 (24/7)


Tuân thủ nghiêm ngặt phương pháp sấy lạnh của Nhật Bản
Quy trình sấy lạnh
Không khí nóng khô được đưa qua các sản phẩm cần sấy, nhiệt độ không khí giảm xuống, độ ẩm không khí tăng lên; Đảm bảo luồng không khí mang hơi ẩm cho từng lá Diếp Cá sẽ được hút qua dàn lạnh, ngưng tụ; Tạo cho không khí và hơi ẩm được tuần hoàn và thoát bằng cách đẩy nhiệt độ xuống thấp, nước sẽ ngưng đọng lại và chảy ra ngoài.
Luồng không khí được tách ẩm này được đẩy qua buồng nóng, tại đây nhiệt độ không khí khô sẽ tăng dần từ 30 đến 50 độ C; sau đó quạt gió sẽ đẩy luồng khí này vào lại buồng sấy. Chu trình này được khép kín và diễn ra liên tục làm khô lá Diếp Cá mà không cần sấy ở nhiệt độ cao.
Quá trình vận hành trong dây chuyền sản xuất của Chúng tôi được đánh giá đạt chuẩn CGMP. Thành phẩm là bột Diếp Cá nguyên chất 100%, được đóng gói trong túi zip hoặc hũ thủy tinh hoặc đóng gói theo yêu cầu với nhãn mác logo thương hiệu được chuẩn hóa và kiểm định trước khi đến tay người tiêu dùng.
Phương pháp sấy lạnh?
Sấy lạnh là phương pháp làm khô sản phẩm ở nhiệt độ thấp từ 10-50°C, tạo ra sự chênh lệch nhiệt độ, áp suất bên trong và ngoài sản phẩm, được làm khô ở nhiệt độ chuẩn, tạo ra sản phẩm giữ nguyên hương vị tự nhiên từ màu sắc đến chất dinh dưỡng.
Công nghệ sấy lạnh không phải là một công nghệ mới, nó đã được nghiên cứu, phát triển và ứng dụng từ khá lâu trên thế giới, nhưng ở Việt Nam công nghệ này vẫn chưa thực sự phổ biến chi phí đầu tư công nghệ khá tốn kém, do công nghệ hiện đại, phải tuân thu nghiêm ngặt tư khâu lựa chọn sản phẩm tươi. 
Ưu điểm vượt trội của sấy lạnh
Hầu hết tất cả các nguyên liệu mỹ phẩm như bột mỹ phẩm, dược liệu, men vi sinh, trái cây,… đều chỉ có thể sấy lạnh mới giữ nguyên được hàm lượng chất dinh dưỡng tự nhiên, giúp giữ được màu sắc, hương vị nguyên sinh.
Sản phẩm sau khi sấy lạnh bạn nên để ở nhiệt độ tiêu chuẩn khoảng 10 đến 30 phút trước khi đưa vào nghiền, đóng gói.
Nguyên liệu mỹ phẩm bột Diếp Cá của Chúng tôi
Với khẩu hiệu “Phát triển bền vững - Niền tin trọn vẹn”. Với chúng tôi, sức khỏe cộng đồng là trên hết, chúng tôi luôn đưa ra thị trường sản phẩm chất lượng tốt nhất đến tay người tiêu dùng.
Nguyên liệu 
Bột Diếp Cá được chọn lựa từ 100% lá Diếp Cá tươi, áp dụng quy trình lựa chọn sản phẩm đầu vào, quy trình sấy lạnh tiêu chuẩn, giúp giữ nguyên các dưỡng chất, màu xanh đặc trưng, cũng như đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đáp ứng nghiêm ngặt các tiêu chuẩn đánh giá từ nguồn nguyên liệu, nhà xưởng, quy trình sản xuất đến chất lượng sản phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng.
Diếp cá hay giấp cá, dấp cá, lá giấp, rau giấp, rau vẹn, ngư tinh thảo, tập thái (danh pháp khoa học: Houttuynia cordata) là một loài thực vật thuộc họ Saururaceae.
Diếp cá từ lâu đã là một món ăn, một bài thuốc dân gian cực kỳ tốt dùng để chăm sóc da hoặc hỗ trợ điều trị một số bệnh. Một ly bột diếp cá mỗi ngày sẽ giúp nâng cao sức khỏe và bổ sung cho cơ thể nhiều dưỡng chất, vitamin. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ đến các bạn bột diếp cá có tác dụng gì cũng như cách sử dụng.


Công dụng:
- Hỗ trợ giảm táo bón, mụn nhọt
- Kháng khuẩn, kháng viêm
- Thanh nhiệt, hạ sốt và giải độc
- Hạ sốt nhanh chóng.
- Chữa bệnh sỏi thận.
- Diếp cá có tính mát giúp giải nhiệt, mát gan, bồi bổ cơ thể.
- Diếp cá trị táo bón ở trẻ em và người lớn rất hiệu quả.
- Rau diếp cá hỗ trợ điều trị kinh nguyệt không đều, chậm kinh.
- Chữa các bệnh phụ nữ như viêm âm đạo.
- Chữa bệnh mụn nhọt do nóng trong người, viêm nhiễm.
- Trị ho lâu ngày, ho khan, ho có đờm, viêm phế quản.
- Hỗ trợ điều trị bệnh tắc sữa ở phụ nữ mới sinh.
- Với tính ôn, lành tính, diếp cá còn tốt cho hệ bài tiết giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh tiểu nhiều lần, đi tiểu rắt.
- Bột diếp cá trị trĩ nội cực tốt, trị trĩ ngoại và cầm máu do trĩ.
- Tốt cho hệ tiêu hóa, viêm đại tràng, hỗ trợ chữa viêm ruột.
- Cung cấp sắt, canxi, vitamin, khoáng chất,... cho cơ thể khỏe mạnh.


Công dụng bột diếp cá: Làm đẹp da
Tác dụng bột diếp cá ngoài dùng chữa bệnh, diếp cá còn được dùng như một phương pháp làm đẹp ít tốn kém mà hiệu quả:
- Diếp cá giúp da săn chắc da, mịn màng.
- Ngăn chặn bã nhờn trên da, giữ cho da bạn luôn khô ráo.
- Trị mụn viêm, mụn mủ trên da hiệu quả nhờ khả năng sát trùng, giải độc.
- Ngăn ngừa mụn quay trở lại.
- Làm trắng da sau một thời gian sử dụng.
Cách dùng:
- Bột diếp cá có thể ăn hoặc uống trực tiếp và được sử dụng thay thế cho lá tươi
- Pha một 2 muỗng bột diếp cá với 200ml nước tinh khiết rồi thêm đường hoặc mật ong cho dễ uống. Mỗi ngày dùng 2 ly là vừa đủ, uống ngay sau khi ăn
- Sử dụng 2 muỗng bột diếp cá đảo lẫn với cháo hoặc bột cho trẻ ăn dặm.
- Bột rau diếp cá kết hợp với các hỗn hợp khác như sữa tươi, mật ong, sữa chua để làm sinh tố hoặc tạo thành dung dịch dạng sệt đắp mặt rất tốt.
Cách uống bột diếp cá tăng cường sức khỏe
Mỗi ngày khi thức dậy, pha 2 muỗng bột diếp cá với 200ml nước cộng thêm một ít đường hoặc sữa đặc để dễ uống. Uống đều đặn bạn sẽ thấy cơ thể có những thay đổi rõ rệt. Nên uống trước bữa ăn 30 phút và có thể kết hợp với các loại rau củ khác để dễ tiêu hóa.

Đặc điểm của rau diếp cá
Diếp cá là cây thân thảo, mọc và phân bố chủ yếu ở châu Á, tập trung từ Ấn Độ đến Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và các nước Nam Á, Đông Nam Á. Ở Việt Nam, diếp cá mọc hoang ở những nơi ẩm ướt như ven ruộng, bờ ao, những nơi ngập nước quanh năm,…Rễ diếp cá có thân mọc thẳng, cao khoảng 20-30cm, có lông hoặc ít lông. Lá bạc hà mọc cách nhau giữa các đốt của cây, hình trái tim, đầu lá hơi nhọn hoặc nhọn hoàn toàn, cuống lá hơi cong. Vì cây có mùi tanh nhẹ nên có tên là diếp cá.

Lưu ý khi dùng bột diếp cá
Tuy là loại thảo dược lành tính, ít tác dụng phụ nhưng người dùng không nên lạm dụng. 
Diếp cá có thể dùng hàng ngày nhưng với liều lượng vừa phải. 
Nếu dùng quá liều khiến cơ thể cảm thấy chóng mặt và buồn nôn. 
Ngoài ra, diếp cá có tính hàn, nếu sử dụng với số lượng quá lớn sẽ khiến cơ thể bị cảm lạnh, nhất là vào mùa đông. 
Người bị cảm lạnh không nên uống nước diếp cá mỗi ngày vì dễ gây đau dạ dày. 
Ngược lại, những người thường xuyên bị nóng, mẩn ngứa nên dùng bột diếp cá, đặc biệt là vào mùa hè để giải nhiệt, thải độc.
Giấy Chứng nhận sản phẩm

Lưu ý: Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu không nên dùng diếp cá và rau má do tính mát của hai loại rau này. Những tháng tiếp theo có thể dùng để bổ sung chất xơ nhằm giảm táo bón, tốt nhất nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. 
+ Tránh uống vào sáng sớm và tối muộn vì dễ gây lạnh bụng. 
+ Sử dụng liên tục trong 1 tháng sau đó nghỉ 1 tuần và tiếp tục sử dụng.
+ Để tận dụng hết những lợi ích tuyệt vời từ diếp cá, bạn nên chọn mua bột diếp cá chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng. Nếu đang có nhu cầu sử dụng sản phẩm thiên nhiên này, bạn có thể tìm hiểu về bột diếp cá nguyên chất. 
+ Một trong những sản phẩm nổi bật là Bột diếp cá nguyên chất với 100% thành phần rau diếp cá tự nhiên, được sản xuất theo dây chuyền công nghệ tiên tiến Nhật Bản, bổ sung nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe.
+ Bột diếp cá áp dụng công nghệ sấy lạnh hiện đại, tiên tiến từ Nhật Bản, giúp sản phẩm trở nên vượt trội so với các sản phẩm khác trên thị trường. 
+ Công nghệ sấy đặc biệt này giúp giữ được 99% dưỡng chất từ rau diếp cá nguyên chất. Nhờ đó, giá trị dinh dưỡng của loại rau này gần như được bảo toàn trọn vẹn khi đến tay người tiêu dùng.
+ Rau diếp cá sử dụng trong sản phẩm được trồng và thu hoạch tại Đà Lạt, đảm bảo đạt tiêu chuẩn Châu Âu, không chứa ký sinh trùng, giun sán độc hại. 
Giấy chứng nhận sản phẩn

+ Sau khi thu hoạch, rau diếp cá trải qua quá trình làm sạch, tiền xử lý và sấy lạnh theo công nghệ Nhật Bản.
+ Nhà sản xuất cam kết không sử dụng bất kỳ thuốc nhuộm, hóa chất độc hại, hương liệu, chất bảo quản, không biến đổi gen nên đảm bảo an toàn tuyệt đối cho sức khỏe người dùng.
+ Nhờ những thông tin về bột diếp cá có tác dụng gì, quả thực đây là một trong những loại bột từ nguyên liệu tự nhiên rất tốt cho cơ thể con người, từ sắc đẹp đến sức khỏe. 
Chứng nhận sản phẩm

+ Tuy nhiên, để sản phẩm có thể phát huy tối đa giá trị của chúng thì bạn nên mua bột diếp cá ở địa chỉ, cơ sở uy tín, chất lượng tốt.
[/tintuc]

[gia]Liên hệ[/gia]
[diachi]Việt Nam[/diachi]
[dientich]Theo nhu cầu[/dientich]
[ketcau]Nguyên chất[/ketcau]
[tintuc]
Chuyên cung cấp Bột Sả sấy khô nguyên chất
(Đóng tùi: theo yêu cầu)
Giá bán: Theo số lượng.
(Đặc biệt có cung cấp số lượng lớn và đóng gói theo yêu cầu)
Giao hàng toàn quốc, Quốc tế
(Cam kết đúng chất lượng, ưu đãi khách hàng đối tác lâu dài)
Hotline liên hệ trực tiếp: 0972 908 368 (24/7)

Cây sả ngoài công dụng giúp làm tăng hương vị cho món ăn thêm phần đậm đà mà còn mang lại nhiều tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe. Các thành phần tự nhiên chứa trong nguyên liệu này không những giúp giải độc cơ thể, hỗ trợ điều trị trầm cảm, rối loạn kinh nguyệt mà còn phòng ngừa ung thư.
Cây sả
Cây sả bên cạnh tác dụng làm đẹp còn giúp giải cảm và điều trị bệnh
+ Tên khác: Sả chanh, cỏ sả, hương mao hoặc lá sả
+ Tên khoa học: Cymbopogon flexuosus Stapf (Sả chanh), Cymbopogon winterianus Jowitt (sả Java)
+ Họ: Lúa Poaceae (Gramineae)
I. Mô tả cây sả
+ Đặc điểm sinh thái của cây sả
Sả chanh: Là dạng cây mọc theo dạng bụi, sống lâu năm với thân cao từ 1 – 1,5 m. Cây có thân rễ màu trắng xanh hoặc hơi tía. Phiến lá dài khoảng 1 m, hẹp với các bẹ lá cuốn chặt vào nhau. Mép lá sờ hơi nhám và cò mùi thơm dễ chịu. Bẹ lá không có lông nhưng có sọc dọc. Hoa mọc thành cụm gồm nhiều hoa nhưng không có cuống.
Sả Java: Mọc dạng bụi có thân cao khoảng 2 m. Thân gốc có màu hồng hoặc đỏ tím. Rễ cây phát triển khỏe ăn sâu vào lòng đất khoảng 20 – 25 cm. Lá thuôn dài, có màu xanh, mép lá nhám. Khi trưởng thành, lá rủ xuống khoảng 2/3 phiến lá với các bẹ lá quấn chặt lấy nhau, bao bọc lấy câu. Hoa mọc thành từng chùm thẳng đứng.
+ Phân bố
Sả chanh: Có nguồn gốc từ Ấn Độ sau đó được du nhập và trồng ở tất cả các tỉnh thành ở nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.
Sả Java: Xuất xứ từ đảo Java của Indonexia và hiện nay có thể tìm thấy ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Madgascar,…
+ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận dùng: Thân và lá
Thu hái: Thu hoạch quanh năm
Chế biến: Dùng tươi nên chỉ cần hái về rửa sạch và dùng
+ Thành phần hóa học
Cây sả có các thành phần chính như citronella, citra, geraniol và citronellol.

II. Vị thuốc
+ Tính vị
Tính ấm, vị cay
+ Tác dụng
Cây sả có những tác dụng chính như sau:
Giải độc cơ thể: Sả có tác dụng thông tiểu tiện và hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Chính vì vậy, chúng giúp tuyến tụy, thận, gan và bàng quang trở nên sạch sẽ hơn
Sát trùng: Theo một số nghiên cứu được đăng tải trên tạp chi y khoa Braxin cho thấy, sử dụng sả giống như một phương pháp điều trị nhiễm trùng khuẩn staph. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện, các tinh chất chứa trong cây sả có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn tốt hơn các loại thuốc kháng sinh.
Chống viêm: Một nghiên cứu được công bố vào năm 2010 cho biết, các tinh chất chiết xuất từ sả chanh có tác dụng chống viêm, giúp cải thiện triệu chứng bệnh viêm ruột
Ngăn ngừa ung thư: Theo các nhà khoa học, thường xuyên sử dụng nước sả sẽ giúp tiêu diệt tế bào ung thư như ung thư vú và ung thư gan. Bởi trong tinh chất sả có chứa thành phần luteolin – hoạt chất có khả năng ức chế, làm chậm sự tăng trưởng và tiêu diệt tế bào ung thư
Ngoài những tác dụng nêu trên, cây sả còn được biết đến bởi những công dụng sau:
+ Làm đẹp da
+ Điều trị rối loạn kinh nguyệt
+ Chống trầm cảm
+ Cải thiện tình trạng căng thẳng, chóng mặt và hỗ trợ điều trị bệnh Parkinson, Alzheimer
+ Tốt cho tóc
+ Giúp giảm cân
+ Có lợi cho hệ tiêu hóa

1. Tốt cho tiêu hóa
Trà sả có thể giúp ứng phó với các vấn đề về tiêu hóa như giảm: Buồn nôn, táo bón, đầy hơi và làm dịu dạ dày… giữ cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt. Một nghiên cứu do Viện Y tế Quốc gia năm 2012 cho thấy sả có tác dụng chống loét dạ dày, giúp giảm đau bụng.
2. Giảm huyết áp
Sả có nhiều kali và giúp tăng sản xuất nước tiểu trong cơ thể. Điều này sẽ làm giảm huyết áp và tăng cường lưu thông máu. Theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Medical Forum, sả có hiệu quả trong việc giảm huyết áp.
3. Hỗ trợ giảm cân
Trà sả được sử dụng như một loại trà giải độc để tăng cường trao đổi chất, giúp hỗ trợ quá trình giảm cân. Theo một báo cáo năm 2013 được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ, sự hiện diện của các hợp chất polyphenol và hàm lượng caffeine trong sả làm tăng tiêu hao năng lượng và quá trình oxy hóa chất béo, do đó góp phần giảm cân.
4. Ngừa ung thư, chống lão hóa
Theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Nông nghiệp và Hóa thực phẩm cho thấy, sả chứa nhiều chất chống oxy hóa. Các chất chống oxy hóa này có khả năng chống lại các gốc tự do, nguyên nhân gây ra sự phát triển của các tế bào ung thư cũng như lão hóa sớm.
5. Giảm stress
Sả là một thành phần có trong công thức thảo dược có thể giúp giảm lo lắng và căng thẳng.
6. Tốt cho tim mạch
Sả được sử dụng để điều trị cholesterol cao và kiểm soát bệnh tim. Một bài báo đăng trên Tạp chí Công nghệ & Nghiên cứu Dược phẩm đã kiểm tra tác động của sả đối với chuột. Người ta phát hiện ra rằng ăn sả làm giảm mức cholesterol, và do tác động đáng kể của việc giảm cholesterol, nó có thể tăng cường sức khỏe tim mạch và bảo vệ khỏi các bệnh tim lớn.
Nói chung, sả có chứa quercetin, một loại flavonoid được biết đến có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch. Hơn nữa, nó rất hữu ích trong việc kiểm soát các vấn đề về cholesterol cao.
7. Thúc đẩy sự phát triển của tóc
Dùng sả là một phương pháp điều trị mọc tóc hiệu quả và làm tăng sự phát triển của tóc. Nó là một nguồn giàu vitamin A và C, đóng vai trò là chất dinh dưỡng cần thiết cho cả da và tóc. Uống trà sả thường xuyên có thể giúp tăng cường các nang tóc và ngăn ngừa rụng tóc. Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy sả làm giảm đáng kể gàu trong vòng một tuần.
Ngoài ra, có thể sử dụng 1 nắm thân sả đem nấu với 1,5 lít nước. Sau khi nước sôi, chờ nước nguội hoặc pha thêm nước, dùng gội đầu. Thực hiện đều đặn 2 – 3 lần/ tuần giúp tóc mượt, chắc khỏe và hạn chế tình trạng rụng tóc.
8. Tăng cường sức khỏe răng miệng
Theo nghiên cứu năm 2012 được công bố bởi Viện Y tế Quốc gia, các đặc tính kháng khuẩn của sả giúp chống lại vi khuẩn streptococcus sanguinis, vi khuẩn gây sâu răng.

III. Cách làm trà sả
Thành phần: Nước, sả, mật ong
Cách làm:
+ Rửa sạch sả tươi với nước. Sau khi làm sạch, cắt chúng thành từng miếng nhỏ.
+ Đun sôi nước và cho sả tươi vào.
+ Đun sôi tiếp khoảng 10 phút.
+ Lọc trà, thêm mật ong và dùng nóng.
+ Tác dụng phụ
Hiện nay vẫn chưa có bất kỳ tài liệu nào ghi chép về tính không an toàn của cây sả. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn sức khỏe, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú không nên sử dụng sả để điều trị bệnh. Nguyên nhân là do sả có tác dụng kích thích tử cung dẫn đến sẩy thai.
+ Lưu ý
Khi sử dụng sả điều trị bệnh, người bệnh nên lưu ý những điểm sau:
Cây sả có tính ấm và có khả năng làm ra mồ hôi nên chỉ có tác dụng điều trị các chứng bệnh do hư hàn
Không nên sử dụng tinh dầu sả nguyên chất tránh gây kích ứng niêm mạc dạ dày
Người mắc các chứng bệnh do nhiệt hoặc cơ thể hư nhược không nên dùng sả.

+ Nguồn gốc xuất xứ: Sản xuất từ cây sả tươi (Việt Nam).
+ Thành phần: 100% từ nguyên liệu cây tươi.
+ Chỉ tiêu độ ẩm: < 10%.
+ Kích thước: Dạng bột mịn và theo yêu cầu của khách hàng.
+ Bao gói: Trọng lượng 1kg, 2kg, 5kg …+ Đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
+ Điều kiện bảo quản: < 200C
GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM



Hotline liên hệ trực tiếp: 0972 908 368 (24/7).
Chúng tôi cam kết luôn nâng cao chất lượng dịch vụ và không ngừng phấn đấu để mang đến sự thành công, thịnh vượng cho Quý Khách hàng !

[/tintuc]